Tên thật: Lee Ji Eun
Ngày sinh: 16/05 - Quốc gia: South Korea
Từ nhỏ IU đã phải xa cha mẹ nên suốt thời thơ ấu của IU đã sống cùng bà ngoại và hai người em trai.Đối với tuổi trẻ như chúng ta thì được ăn uống,học hành đầy đủ còn đối với IU thì được nằm trên một chiếc giường có chăn gối ấm áp đã là một giấc mơ.
Chiều cao : 165 cm
Cân nặng : 47 kg
Sở thích : Đọc sách
Món ăn ưa thích : Gỏi cá, khoai lang
Nghệ sỹ yêu thích : Kim Tae-woo, Gummy, Big Bang's TaeYang
Diễn viên yêu thích : Kang Ji-hwan, Jung Jae-young, Han Ji-min

Hiện đang học trung học tại trường Eonju. Ở tuổi 15, IU được đánh giá là một ca sỹ cực kỳ tài năng, người đã đạt độ chín trong âm nhạc sớm hơn so với tuổi.
Vào tuổi 15, Lee Ji Eun bắt đầu sự nghiệp với nghệ danh là IU ( được hiểu như Hoàng Hôn Đỏ). Ca phẩm đầu tay của cô là Mia (Mising Child) với ý nghĩa về trẻ em, IU nhận được nhiều sự chú ý ừ những nhà phê bình nghệ thuật và các nghệ sĩ như Gummy, Toy, Jung Jae Hyun về chất giọng thanh âm đa sắc đầy ấn tượng đặc biệt là hình ảnh ngây thơ, tuổi đời còn rất trẻ (sinh năm 93).
IU debuted vào 24/09/2008 với ca khúc chủ đề “Lost Child” trong album mini đầu tay của IU được xếp vào thể loại pop hybrid, kết hợp giữa âm thanh quyến rũ của nhạc điện tử, hip hop và giai điệu ballad ngọt ngào. Cô đã phô diễn kỹ năng thanh nhạc xuất chúng khi vượt qua mọi biên giới giũa các dòng nhạc và tự mình thể hiện cả ba phần hát chính, hát bè và aria. Vì vậy, cũng chẳng có gì đáng ngạc nhiên khi các nhà phê bình âm nhạc coi IU là nghệ sỹ trẻ xuất sắc nhất sau thời của BoA.

Theo kết quả Star Raking (bảng đo độ nổi tiếng của các sao thông qua hệ thống truy cập mạng) của trang Daum, thì IU hiện đang đứng thứ 2 trong tổng số các nghệ sĩ và giữ vị trí số 1 về nữ ca sĩ solo được fan Hàn quan tâm nhiều nhất.

IU cũng chính là nữ ca sĩ solo xuất sắc nhất trong năm 2010 theo kết quả điều tra của trang Soribada, đại diện cho các trang nhạc online xứ Hàn. Chỉ tính riêng năm 2010, IU cũng đã thu về khoảng 5 tỷ won (80 tỷ VND).

Hiện nay, IU đã có trong tay 23 tác phẩm âm nhạc của riêng mình, bao gồm album, mini-album, OST, single… IU còn luôn thể hiện những tài lẻ tuyệt vời của mình khi cô trình bày những ca khúc hot của các ca sĩ, ban nhạc bằng cây guitar điện.
Mini album :
LOST and FOUND
Phát hành: 24/9/2008
Tracklist:
1.�� 오리(Ugly Ducking)
2.미아(Mi a)
3.있 마리오)(You know)
4.Feel so Good
5.Every Sweet Day
6.미아(Instrum ental)(Mia) ... IM
Phát hành: Ngày 12/11/2009
Tracklist :
1.Love attack
2.기차를 타고 (Riding the Train)
3.마쉬멜�� �우(Marshma 눈물 (Morning Tears)
5.두근 두근 데이트 (Thump Thump Date)
6.기차를 타고 (Inst.)
7.아침 눈물 (Inst.)
REAL
Phát hành: 9/12/2010
Tiêu thụ : 14.000
Tracklist:
1.이게 아닌데 (This is awkward)
2.느리게 하는 일 (Working slowly)
3.좋은 날 (Good Day)
4.첫 이별 그날 밤 (The First Goodbye that night)
5.혼자 있는 방 (Alone in the Room)
6.미리 메리 크리스마스 (Merry Christmas in Advance) (feat. 천둥 of MBLAQ)
7.좋은 날 (Good Day Inst.)
Real+
phát hành : 17/2/2011
Tracklisti ng
1.�� 몰랐던 이야기 (The Story I Didn't Know)
2.잔혹동화 (Cruel Fairy Tale)
3.나만 몰랐던 이야기(With Pianist 김광민)
Album :
G Up
Phát hành: 16/4/2009
Gồm 16 ca khúc
Tracklist:
1. 바 (To Look At)
2.Boo
3.가여워 (Poor Thing)
4.A Dreamer
5.Every Sweet Day
6.미아 (Missing Child)
7.나 말고 넷 (Not me, but four)
8.있잖아 (You know…)
9.졸업하는 날 (Day of Graduate)
10.Feel So Good
11.미운 오리 (Ugly Duckling)
12.마주보기 (바라보기 그 후) (To Look At (After Looking At))
13.미아 (Acoustic Ver.) (Missing Child (Acoustic Ver.))
14.있잖아 (Rock Ver.) (You See…(Rock Ver.))
15.Boo (Inst.)
16.가여워 (Inst.) (Poor Thing (Inst.))
Singles:
IU & Na Yoon Kwon (single) – It’s My First Love
Phát hành: 12/1/2010
IU (single) – Telecinema Project Vol.6
Phát hành: 24/122010
IU & 2AM's Im Seulong (single) – Nagging
Phát hành: 3/6/2010
Tracklist :
1.Nagging
2.Rain drop
IU (single) – Road No. 1 OST Part.3
Phát hành: 13/7/2010
IU (single) – Dream High OST Part.1
Phát hành: 3/1/2011
tracklist : 1. Someday

IU – The story of My Horse and I, Alicia OST
Tracklist: Alicia
Alicia (Instrument)
IU – Samsung Galaxy S hoppin CF
Tracklist: I Hoppin U
Giải thưởng đã đạt được :
Năm 2008
-Power Rookie Award của bộ văn hóa, thể thao và du lịch Hàn Quốc
Năm 2010
-17th Republic of Korea Entertainment Arts Awards Ceremony : New Generation Singer Award
-Cyworld Digital Music Awards : Bài hát của tháng (Nagging)
-2nd Melon Music Awards : 2010 TOP 10
-Cyworld Digital Music Awards : Bài hát của tháng (Good Day)
-2010 SBS Entertainment Awards : Variety New Star Award
Năm 2011
-20th Seoul Music Awards : Bonsang Award
-20th Seoul Music Awards : Best Digital Album (Nagging)
Trong tháng 8 năm 2009, IU đã trở thành người dẫn chương trình mới cho Gom Music Chart trên GomTV, một chương trình hàng tuần, nơi cư dân mạng Hàn Quốc có thể bỏ phiếu bầu chọn bài hát yêu thích của họ trên bảng xếp hạng. Có một thời gian, IU đã trở thành khách cố định trên Super Junior's Kiss the Radio , Maybee's Raise the Volume, và MBC Starry Night (do Park Kyung-lim và Shin Young) và Chin Chin Radio (do Taeyeon ). Khi Taeyon rời khỏi vị trí DJ, cô được chọn là một DJ tạm thời trong hai tuần cùng với B2ST Doojoon. IU hiện là VJ cho MBC Game Star for You, cũng như Starcraft 2 Global StarLeague của GomTV . IU cũng là một trong 12 diễn viên nữ dc chọn cho SBS variety show Heroes. IU đã nhận được một số hợp đồng quảng cáo, bao gồm cả dòng quần áo UNIONBAY 2011 (với Seo In-Kook).Trong năm 2011, IU đã trở thành ngôi sao nhạc pop tiếp theo người phát ngôn cho Mexicana Chicken. Samsung cũng chọn IU để đại diện cho nhãn hiệu Anycall của họ, trước đây được quảng cáo bởi những ngôi sao như Lee Hyori, BoA , và Jun Ki, họ nêu rõ quan điểm "chúng tôi tin rằng IU có tiềm năng để tạo ra một cú nổ đột phá lớn trong ngành công nghiệp ".
Gần đây nhất, người xem đã được thu hút bởi khả năng diễn xuất của IU với vai diễn là 'Pil Sook' trong bộ phim truyền hình dành cho giới trẻ Dream high của KBS
Các giải thưởng:
2008:
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Outstanding Newcomer; Album của tháng (tháng 11) [EP Lost and Found]

2010:
48 th Cyworld Digital Music Awards: Ca khúc của tháng (Tháng Sáu) [Nagging].
17th Republic of Korea Entertainment Arts Awards : Giải thưởng Ca sĩ thế hệ mới.
11th Korea Visual Arts Festival : Photogenic Award
25th Golden Disk Awards : Digital Music Bonsang
2nd Melon Music Awards : TOP 10
2010 SBS Entertainment Awards : Variety New Star Award
54th Cyworld Digital Music Awards : Ca khúc của tháng ( Tháng 12) [Good Day]


2011:
20th Seoul Music Awards : Bonsang, Best Digital Album (REAL).
5th Mnet 20's Choice Awards : Ngôi sao quảng cáo.
2011 Korea Advertising Association Awards : Good Model Award
4th Style Icon Awards : Bonsang
3rd Melon Music Awards : Top 10, Ca khúc của năm [Good Day]
13th Mnet Asian Music Awards : Best Vocal Performance Solo
66th Cyworld Digital Music Awards : Ca khúc của tháng (Tháng 12) [You and I], Best Top Seller Artist


2012:
7th Asia Model Festival Awards : BBF Pop Singer Award
21st Seoul Music Awards : Bonsang, Best Album [Last Fantasy]
9th TVCF Award 2011 : Người mẫu của năm.
2011 All K-pop Awards : Best Female Solo Artist
2011 Digital Music Awards : Nghệ sĩ của năm.
1st Gaon Chart Kpop Awards : ca sĩ của năm (tháng 2 [The story only I didn’t know]; Tháng 12 [You and I])
9th Korean Music Awards :Bài hát của năm [Good Day]+ Giải thưởng bài hát nhạc Pop xuất sắc nhất [Good Day] + Nữ nghệ sĩ được cư dân mạng bình chọn nhiều nhất.
24th Korean PD Awards : Singer Award


Các chương trình âm nhạc:

2010:

Nagg ing
25/ - KBS 'Music Bank' K-Chart #1
27/06 - SBS 'Inkigayo' Mutizen Song
02/07 - KBS 'Music Bank' K-Chart #1

Good Day
19/12 - SBS 'Inkigayo' Mutizen Song
23/12 - Mnet 'M Countdown' #1
24/12 - KBS 'Music Bank' K-Chart #1
26/12 - SBS 'Inkigayo' Mutizen Song
31/12 - KBS 'Music Bank' K-Chart #1


2011

Good Day
02/01 - SBS 'Inkigayo' Mutizen Song (Triple Crown)
07/01 - KBS 'Music Bank' K-Chart #1 (3rd consecutive win)
23/12 - KBS 'Music Bank' Year End K-Chart #1

You and I
09/12 - KBS 'Music Bank' K-Chart #1
16/12 - KBS 'Music Bank' K-Chart #1
18/12 - SBS 'Inkigayo' Mutizen Song
23/12 - KBS 'Music Bank' K-Chart #1
25/12 - SBS 'Inkigayo' Mutizen Song
30/12 - KBS 'Music Bank' K-Chart #1


2012:

You and I:
01/01 - SBS 'Inkigayo' Mutizen Song (Triple Crown)
06/01 - KBS 'Music Bank' K-Chart #1
12/01 - JTBC 'Music on Top' Music on Top
13/01 - KBS 'Music Bank' K-Chart #1 (6th consecutive win)